Những từ bị cấm khi đặt tên doanh nghiệp theo quy định pháp luật
Tên doanh nghiệp là dấu hiệu nhận diện quan trọng, gắn liền với uy tín, thương hiệu và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên, không phải cá nhân, tổ chức nào cũng được tự do sử dụng mọi từ ngữ khi đặt tên doanh nghiệp. Pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về các trường hợp bị cấm hoặc hạn chế trong việc đặt tên doanh nghiệp nhằm bảo đảm trật tự quản lý nhà nước, tránh gây nhầm lẫn và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác.

1. Căn cứ pháp lý về đặt tên doanh nghiệp
Việc đặt tên doanh nghiệp hiện nay được điều chỉnh chủ yếu bởi Luật Doanh nghiệp 2020, trong đó các quy định liên quan trực tiếp đến tên doanh nghiệp được quy định tại Điều 37, Điều 38 và Điều 41. Theo các quy định này, tên doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu về cấu trúc, không trùng hoặc gây nhầm lẫn và không thuộc các trường hợp bị pháp luật cấm.
2. Những từ và trường hợp không được phép sử dụng khi đặt tên doanh nghiệp
2.1 Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, lực lượng vũ trang
Theo khoản 2 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp không được sử dụng tên của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan, tổ chức đó.
Quy định này nhằm tránh việc gây hiểu nhầm về mối quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước hoặc các tổ chức chính trị, đồng thời ngăn chặn hành vi lợi dụng uy tín của các cơ quan, tổ chức này trong hoạt động kinh doanh.
2.2 Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa và đạo đức xã hội
Khoản 3 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ, tên doanh nghiệp không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Những từ ngữ mang tính phản cảm, xúc phạm, kích động bạo lực hoặc đi ngược lại các giá trị đạo đức xã hội đều không được chấp nhận khi đăng ký tên doanh nghiệp.
2.3 Không được đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp đã đăng ký
Theo Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020, tên doanh nghiệp phải là tên không trùng và không gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chi tiết các trường hợp bị coi là gây nhầm lẫn, bao gồm việc tên doanh nghiệp chỉ khác nhau bởi loại hình doanh nghiệp, ký hiệu, số thứ tự, từ chỉ vùng miền hoặc các từ như “mới”, “tân” nhưng tên riêng vẫn giống hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn.
2.4 Không được sử dụng tên xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Tên doanh nghiệp không được trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chủ thể quyền có thể yêu cầu doanh nghiệp chấm dứt việc sử dụng và buộc thay đổi tên theo quy định pháp luật.
2.5 Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài phải được dịch từ tên tiếng Việt sang ngôn ngữ sử dụng hệ chữ La-tinh và có nội dung tương ứng với tên tiếng Việt. Tên viết tắt của doanh nghiệp cũng phải được hình thành từ tên tiếng Việt hoặc tên tiếng nước ngoài hợp pháp và không thuộc các trường hợp bị cấm theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Kết luận
Việc đặt tên doanh nghiệp không chỉ mang ý nghĩa nhận diện thương hiệu mà còn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật. Cá nhân, tổ chức khi thành lập doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý đến những từ và trường hợp không được phép sử dụng trong tên doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020. Việc tuân thủ đúng quy định ngay từ đầu sẽ giúp doanh nghiệp tránh được các rủi ro pháp lý không đáng có và bảo đảm quá trình đăng ký, hoạt động kinh doanh được thuận lợi, ổn định.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn !




