Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

NHỮNG LƯU Ý TRONG THỎA THUẬN CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

9:57 SA
Thứ Bảy 01/11/2025
 6

Trong đời sống hôn nhân, việc vợ chồng chung sống và cùng tạo lập tài sản chung là nguyên tắc cơ bản. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau — như nhu cầu đầu tư riêng, bảo đảm nghĩa vụ tài chính, hoặc phòng ngừa rủi ro — vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung ngay trong thời kỳ hôn nhân. Đây là quyền hợp pháp được quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nhưng nếu thực hiện sai, thỏa thuận có thể bị vô hiệu hoặc không được Tòa án công nhận.

1. Căn cứ pháp lý 

- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

  • Điều 38: Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
  • Điều 39: Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
  • Điều 40: Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
  • Điều 41: Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
  • Điều 42: chia tài sản chung trong thười kỳ hôn nhân bị vô hiệu;

- Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016: Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, trong đó giải thích chi tiết hiệu lực, điều kiện và hậu quả pháp lý của việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.

2. Quyền chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Theo Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp:

  • Việc chia tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản;
  • Ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con hoặc của người thứ ba.

3. Hình thức và hiệu lực của thỏa thuận chia tài sản

Theo khoản 2 Điều 38 Luật HNGĐ 2014, thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân phải đảm bảo về mặt hình thức như sau:

  • Phải lập thành văn bản, có chữ ký của cả vợ và chồng;
  • Để có giá trị pháp lý chắc chắn, nên được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật về công chứng.

Theo Điều 39 Luật HNGĐ 2014, thời điểm có hiệu lực của việc thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định như sau:

  • Có hiệu lực kể từ ngày lập văn bản, trừ khi vợ chồng có thỏa thuận khác;
  • Nếu được công chứng, chứng thực, hiệu lực tính từ thời điểm công chứng/chứng thực.
  • Trong trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản được chia phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
  • Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Lưu ý: Nếu thỏa thuận có liên quan đến quyền, nghĩa vụ với bên thứ ba (ví dụ: khoản nợ chung, thế chấp), thì quyền và nghĩa vụ đó vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Những trường hợp thỏa thuận chia tài sản bị vô hiệu

Căn cứ Điều 42, 50 Luật HNGĐ 2014 và hưỡng dẫn tại Khoản 2 điều 6 TT, LT 01/2016, thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị coi là vô hiệu nếu:

  • Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
  • Vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình;
  • Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình, con chưa thành niên, con mất năng lực hành vi dân sự;
  • Vi phạm quyền được bảo đảm chỗ ở của vợ, chồng quy định tại điều 31 và điểm b khoản 1 Điều 50 của Luật HNGĐ 2014;
  • Nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản (như nợ thuế, nghĩa vụ bồi thường, trả nợ…);

5. Hậu quả pháp lý sau khi chia tài sản

Theo Điều 40 Luật HNGĐ 2014, sau khi chia tài sản:

  • Phần tài sản đã chia trở thành tài sản riêng của mỗi người, phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng;
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên là tài sản riêng, trừu trường hợp vợ chồng có thảo thuận khác;
  • Nghĩa vụ chung phát sinh trước thời điểm chia vẫn phải cùng thực hiện.

Thông tư liên tịch 01/2016 cũng lưu ý:

Nếu sau khi chia, vợ chồng vẫn cùng đầu tư, góp công, tạo lập tài sản, thì tài sản đó vẫn có thể được coi là tài sản chung mới và sẽ được chia theo nguyên tắc chung khi ly hôn hoặc có tranh chấp.

6. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Theo Điều 41 Luật HNGĐ 2014, sau khi chia tài sản:

  • Vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt việc chia tài sản chung đã thực hiện trước đó, và thỏa thuận này phải lập bằng văn bản;
  • Khi thỏa thuận có hiệu lực, chế độ tài sản của vợ chồng trở lại như trước, tức là tài sản phát sinh sau đó được xác định theo quy định về tài sản chung và tài sản riêng (Điều 33 và Điều 43);
  • Tài sản đã chia trước đó vẫn là tài sản riêng của mỗi bên, trừ khi hai người có thỏa thuận khác.
  • Các quyền và nghĩa vụ tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt vẫn giữ nguyên hiệu lực.
  • Nếu việc chia tài sản trước đây do Tòa án quyết định, thì việc chấm dứt hiệu lực phải được Tòa án công nhận.

7. Một số lưu ý thực tiễn

  • Nên công chứng văn bản thỏa thuận để đảm bảo tính pháp lý và tránh tranh chấp;
  • Ghi rõ thời điểm có hiệu lực, nội dung tài sản được chia, quyền và nghĩa vụ đối với phần chưa chia;
  • Không nên lập thỏa thuận khi đang bị kiện, nợ hoặc bị cưỡng chế thi hành án, vì có thể bị coi là hành vi trốn tránh nghĩa vụ;
  • Nên có luật sư tư vấn soạn thảo để bảo đảm ngôn ngữ pháp lý chặt chẽ và đúng quy định.

Thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là công cụ pháp lý giúp vợ chồng chủ động quản lý tài sản, giảm thiểu rủi ro tài chính. Tuy nhiên, đây là thủ tục mang tính pháp lý cao, cần tuân thủ đúng hình thức, nội dung và mục đích được pháp luật cho phép. Vợ chồng nên tham khảo ý kiến luật sư trước khi lập văn bản để tránh thỏa thuận bị vô hiệu và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả hai bên.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!

 

 

 

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .